Dầu thủy lực không còn quá xa lạ trong ngành công nghiệp nặng. Nhưng không phải ai cũng nhận biết được dầu thủy lực và gì? Và vai trò của chúng là gì? Bài viết dưới đây quý khách hàng hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về loại dầu này nhé!
Đối với các hệ thống thủy lực, sẽ có loại dầu riêng biệt được sử dụng chuyên dụng. Loại dầu đó được gọi chung là dầu thủy lực. Loại dầu này được tạo ra bằng những phương pháp công nghệ tiên tiến và độc đáo. Nó được độc quyền từ dòng dầu gốc cao cấp pha trộn với những chất phụ gia đa năng. Hỗn hợp dầu đó tác dụng truyền tải năng lượng và một vài tính năng vượt trội phù hợp với hệ thống thủy lực.
Lưu ý khi lựa chọn dầu thủy lực
Dựa vào điều kiện thời tiết khí hậu nơi hệ thống máy móc hoạt động. Từ đó người dùng lựa chọn dầu thủy lực bằng hệ số nhớt thích hợp.
Người dùng cần xác định rõ bộ phận nào trong hệ thống thủy lực cần được bôi trơn. Bởi vì mỗi bộ phận khác nhau, việc sử dụng dầu cũng hoàn toàn khác nhau. Các loại dầu được lựa chọn khác nhau với nhiều mục đích như: bôi trơn cho hệ thống thủy lực, làm mát, chống gỉ sét, bào mòn động cơ,… Để đảm bảo được việc sử dụng dầu tối ưu nhất thì bạn rất cần lưu ý việc này.
Dầu được đưa vào hệ thống với mục đích truyền áp lực thúc đẩy máy móc vận hành. Ngoài tác dụng trên, dầu còn giúp hạn chế lực ma sát xuống mức nhỏ nhất. Đồng thời nó tăng sức bảo vệ cho các bề mặt khỏi hiện tượng oxy hóa, gỉ sét,…
Dầu thủy lực có vai trò như thế nào?
Truyền tải công suất tới hệ thống thủy lực
Đây được coi là vai trò quan trọng nhất của dầu thủy lực. Dầu được bơm vào khoang chứa, sau đó nhận năng lượng từ bơm thủy lực để truyền tải dầu đi xa.
Dầu được truyền cho các cơ cấu chính, thay cho những cơ cấu truyền thống như hệ thống bánh răng. Đồng thời, nó có thể thay thế cho các hệ thống đai xích, hay trục vít,…
Việc sử dụng dầu thủy lực, thì khoảng cách giữa các động cơ không còn là vấn đề. Đặc biệt, đối với hệ thống có hình dạng ngoặt nghèo, thì việc dùng dầu để truyền tải năng lượng rất thuận tiện, vì những ống thủy lực mềm có thể thực hiện được.
Trước đây, hệ thống truyền động có công suất lớn nhất là hệ thống bánh răng. Nhưng bây giờ, nhớ có dầu đã giúp cho công suất của nó được khuếch đại hơn nhiều lần.
Dầu thủy lực giúp làm mát hệ thống
Ngoài chức năng chính là truyền tải công suất, dầu còn được sử dụng với nhiệm vụ làm mát. Khi máy móc được vận hành, các bề mặt động cơ va chạm tiếp xúc sinh ra nhiệt lượng. Khi đó dầu được lưu thông tuần hoàn sẽ làm giảm nhiệt lượng bằng cách hấp thụ nhiệt và tản nhiệt ra bên ngoài hệ thống.
Bôi trơn
Khi dầu được phun ra, tiếp xúc với các bề mặt chi tiết máy, tạo ra một lớp vỏ bọc cho các bề mặt. Lớp vỏ bọc này trở thành lớp đệm làm giảm ma sát khi các động cơ va chạm vào nhau. Từ đó, các hệ thống được bôi trơn, giữ được tốc độ vận hành ban đầu của động cơ.
Làm kín hệ thống
Với thông số độ nhớt cao, dầu có khả năng làm kín cho hệ thống thủy lực. Ở những nơi được lắp giăng phớt, vẫn có thể xuất hiện những khe hở. Lúc đó dầu đóng vai trò lấp kín kẽ hở tránh việc rò rỉ môi chất khi áp suất cao. Vì vậy, dầu thủy lực đóng vai trò như một chất làm kín hệ thống, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định.
Tính chất của dầu thủy lực
Dầu ở dạng lỏng sánh, với mức nhiệt độ trung bình khoảng 20 độ C. Độ sánh còn có tên gọi khác là độ nhớt. Độ nhớt này có tỷ lệ nghịch với điều kiện nhiệt độ.
Độ nhớt càng tăng cao khi nhiệt độ giảm xuống và ngược lại, độ nhớt giảm khi nhiệt độ tăng. Chính vì vậy, việc lựa chọn dầu sẽ phù thuộc vào độ nhớt và nhiệt độ của hệ thống.
Đối với những mục đích ứng dụng khác nhau, dầu được lựa chọn dùng cũng khác nhau. Đối với dầu dùng hệ thống có công suất lớn và dầu bôi trơn thường yêu cầu tỷ lệ có độ nhớt cao. Bởi vì, những máy có công suất lớn, độ ma sát tạo ra lớn, khả năng sinh nhiệt sẽ cao.
Nếu chỉ sử dụng dầu có độ nhớt thấp, không đáp ứng được với mức nhiệt độ cao. Từ đó dầu sẽ bị biến chất, không còn giữ được tính chất ban đầu. Đồng thời, công dụng làm kín của dầu sẽ không còn, hệ thống sẽ bị hở gây thất thoát môi chất.
Đặc biệt, trong các hệ thống truyền động nhanh, dầu có độ nhớt thấp sẽ phù hợp và ngược lại. Người sử dụng nên lưu ý, việc lựa chọn độ nhớt/ độ sánh phù hợp với công suất máy. Điều đó nhằm đảm bảo được năng suất hoạt động của động cơ và tối ưu công dụng của dầu.