Dầu truyền nhiệt hay còn gọi là dầu gia nhiệt, dầu bảo ôn, dầu tải nhiệt hoặc có người còn gọi là dầu dẫn nhiệt. Có rất nhiều loại dầu truyền nhiệt để lựa chọn và mỗi sản phẩm đều có những đặc tính riêng, vậy đâu là những tiêu chuẩn để lựa chọn đúng dầu cho hệ thống thiết bị của bạn?
Dầu truyền nhiệt là gì? Công dụng của dầu truyền nhiệt
Như tên gọi của nó thì đây là một chất bôi trơn thực hiện việc truyền nhiệt, được sử dụng để ngăn chặn sự quá nhiệt, để sưởi ấm và để lưu trữ năng lượng nhiệt. Để thực hiện điều này, dầu sẽ chảy bên trong hệ thống hoặc thiết bị và truyền nhiệt ra bên ngoài thiết bị hoặc hệ thống cụ thể đó.
Các loại dầu truyền nhiệt phổ biến
Hiện nay các nhà máy, lò dầu truyền nhiệt sử dụng phổ biến nhất là: dầu truyền nhiệt 46 và dầu truyền nhiệt 32.
Đây là 2 cấp độ nhớt thông dụng, độ nhớt 32 thường dùng cho các hệ thống dầu truyền nhiệt mới lắp đặt còn độ nhớt 46 sẽ phù hợp cho các nồi dầu truyền nhiệt đã được sử dụng một khoảng thời gian.
Tại sao việc chọn đúng dầu truyền nhiệt rất quan trọng?
Chọn sai dầu sẽ dẫn đến hỏng hóc thiết bị, tạo thành cặn bám bên trong bề mặt hệ thống. Khiến cho việc bảo trì diễn ra liên tục, làm gián đoạn và giảm hiệu quả vận hành của toàn bộ hệ thống truyền nhiệt.
Thậm chí nguy hiểm hơn là xảy ra cháy nổ lò dầu khi nhiệt quá tải. Chi phí cho việc khắc phục hậu quả mà sự cố truyền nhiệt gây ra là rất lớn.
Lưu ý khi lựa chọn dầu truyền nhiệt
Theo bản chất của các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có xu hướng tạo ra rất nhiều nhiệt. Nước và hơi nước là phương tiện dẫn nhiệt phổ biến ở nhiệt độ dưới 200ºC. Thế nhưng từ khoảng này trở lên, nước đạt đến giới hạn và các hệ thống cần phải được điều áp. Nhân viên kỹ thuật tốn khá nhiều thời gian để giám sát đảm bảo an toàn. Đồng thời nước cũng gây ra sự ăn mòn trên đường ống và trên bề mặt của các bộ phận khác.
Dầu truyền nhiệt là một phương án thay thế khả thi, phù hợp với phạm vi nhiệt độ từ 200ºC đến 400ºC và các hệ thống không phải chịu áp ở nhiệt độ lên đến 350ºC
Một số tiêu chí quan trọng của dầu bảo ôn chất lượng tốt là độ nhớt thấp, ổn định nhiệt tốt, điểm chớp cháy cao, đặc tính truyền nhiệt tốt và dễ dàng xử lý dầu thải.
Ngoài ra cần thêm các yếu tố như dầu không bị ăn mòn, ít độc hại và khó bắt lửa. Mặc dù không phải dầu truyền nhiệt nào cũng đáp ứng tốt tất cả tiêu chí trên, tuy nhiên việc lựa chọn nhà sản xuất dầu gốc tốt, trình độ kỹ thuật pha chế dầu tốt sẽ cho ra được những thông số chính cần lưu ý sau:
Độ nhớt phải thấp
Đây là điểm khác biệt so với các loại dầu bôi trơn động cơ cần độ nhớt và chỉ số độ nhớt cao. Độ nhớt ảnh hưởng đến tính chất của dòng chảy trong đường ống, nếu dầu quá đặc sẽ gây ra tổn thất do ma sát cao.
Áp suất hơi
Khi nhiệt độ tăng, áp suất hơi của dầu tăng, khi áp suất hơi của dầu bằng với áp suất của không khí xung quanh, dầu sẽ sôi lên. Điểm sôi có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất truyền nhiệt. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng, các thành phần có điểm sôi cao sẽ bị nứt, tạo ra một chất có độ nhớt cao, để lại các cặn giống như than cốc trên đường ống và bề mặt gia nhiệt.
Thời gian sử dụng
Khi bạn đang chọn một loại dầu truyền nhiệt, tất nhiên bạn muốn biết bạn có thể sử dụng nó trong bao lâu. Tùy thuộc vào loại và chất lượng, dầu truyền nhiệt ngày nay có thể được sử dụng trong vài năm.
Đặc điểm vòng đời của chúng phụ thuộc vào một số yếu tố. Bởi vì dầu truyền nhiệt hữu cơ phản ứng với oxy, tuổi thọ dài phụ thuộc vào khả năng chống oxy hóa tốt.
Các axit hữu cơ, làm tăng nguy cơ ăn mòn, được tạo ra khi hydrocarbon bão hòa phản ứng với oxy. Đồng và ô nhiễm bao gồm bụi, nước và rỉ sét làm tăng tốc độ oxy hóa, điều quan trọng là tránh sử dụng quá nhiều các bề mặt làm bằng đồng.
Tiêu chí khác
Bên cạnh tất cả các tiêu chí này, các đặc tính truyền nhiệt tất nhiên cũng là một điều cần cân nhắc chính. Độ dẫn nhiệt cho thấy một dấu hiệu tốt về việc nhiệt sẽ được truyền từ màng trên thành ống sang dầu tốt như thế nào.
Môi trường truyền nhiệt cũng phải phù hợp với hệ thống cụ thể. Áp suất hơi ở đầu trên của dải nhiệt độ cho thấy dấu hiệu tốt về việc hệ thống có thể chạy mà không cần điều áp hay không. Hệ số giãn nở nhiệt được sử dụng để xác định xem môi trường truyền nhiệt có tương thích với kích thước của bể giãn nở hay không.